Xác định số tiền được hoàn thuế giá trị gia tăng hàng hóa xuất khẩu ? Hướng dẫn hoàn thuế giá trị gia tăng hàng xuất khẩu uỷ thác ? Hàng hóa xuất khẩu là gỗ có được hoàn thuế giá trị gia tăng ? Hoàn thuế giá trị gia tăng hàng hóa nhập khẩu phải xuất khẩu lại ? sẽ được tổng cục thuế tư vấn cụ thể:
1. Cách hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa xuất khẩu tại chỗ ?
BỘ TÀI CHÍNH ——- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ————— |
Số: 15514/BTC-TCT V/v hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa xuất khẩu tại chỗ |
Hà Nội, ngày 16 tháng 11 năm 2011 |
Kính gửi: Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Bộ Tài chính nhận được công văn của một số Cục thuế và doanh nghiệp đề nghị hướng dẫn về việc khấu trừ, hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa xuất khẩu tại chỗ nêu tại công văn số 1135/BTC-TCT ngày 24/1/2011, căn cứ Điều 41, Điều 117 Thông tư 79/2009/TT-BTC (Điều 41, Điều 118 Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ 1/1/2011), điểm 1 mục II và điểm 1.3 d2 mục III phần B Thông tư 129/2008/TT-BTC , Bộ Tài chính hướng dẫn như sau:
1. Thương nhân Việt Nam (bao gồm cả thương nhân có vốn đầu tư nước ngoài) có hàng hóa xuất khẩu tại chỗ được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% nếu đáp ứng các điều kiện sau:
i) Hợp đồng xuất khẩu, hợp đồng gia công ký với thương nhân nước ngoài có điều khoản ghi rõ hàng hóa được giao cho người nhận hàng tại Việt Nam;
ii) Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu – nhập khẩu tại chỗ có xác nhận của cơ quan hải quan về hàng hóa đã giao cho người nhập khẩu tại chỗ theo chỉ định của phía nước ngoài.
iii) Hàng hóa bán cho thương nhân nước ngoài nhưng giao hàng tại Việt Nam phải thanh toán qua ngân hàng bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng theo hướng dẫn tại Điểm 1.3. c.3 Mục III, phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính. Trường hợp người nhập khẩu tại chỗ được phía nước ngoài ủy quyền thanh toán cho người xuất khẩu tại chỗ thì đồng tiền thanh toán thực hiện theo quy định của pháp luật về ngoại hối.
iv) Hóa đơn xuất khẩu hoặc hóa đơn GTGT ghi rõ tên thương nhân nước ngoài, tên người nhập khẩu tại chỗ, địa điểm giao hàng tại Việt Nam.
2. Đối với thương nhân Việt Nam nhập khẩu tại chỗ: thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế GTGT và thuế xuất nhập khẩu.
3. Đối với trường hợp thương nhân Việt Nam có hợp đồng bán hàng hóa cho thương nhân nước ngoài và thương nhân nước ngoài chỉ định giao hàng hóa đó cho thương nhân khác tại Việt Nam là doanh nghiệp trong khu phi thuế quan thì hàng hóa này được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% phải đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm 1.3.d2, mục III, Phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính.
Bộ Tài chính có ý kiến để Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được biết và hướng dẫn các doanh nghiệp. Quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị Cục thuế phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để được xem xét giải quyết.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNGĐỗ Hoàng Anh Tuấn |
2. Hoàn thuế giá trị gia tăng hàng hóa xuất khẩu qua biên giới đất liền ?
BỘ TÀI CHÍNH TỔNG CỤC THUẾ ——- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc —————— |
Số: 5798/TCT-KK V/v hoàn thuế GTGT hàng hóa xuất khẩu qua biên giới đất liền |
Hà Nội, ngày 24 tháng 12 năm 2014 |
Kính gửi: CụcThuế thành phố Hồ Chí Minh
Trả lời công văn số 10249/CT-PC ngày 27/11/2014 củaCục Thuế thành phố Hồ Chí Minh về việc hoàn thuế GTGT của doanh nghiệp có hànghóa xuất khẩu qua biên giới đất liền, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Để tăng cường quản lý thuế, hải quan đối với hànghóa xuất khẩu qua biên giới đất liền, Bộ Tài chính đã ban hành Công văn số 12485/BTC-TCT ngày 18/9/2013 về việc tăng cường công tác quản lý thuế, hải quanliên quan đến hoàn thuế GTGT hàng hóa xuất khẩu qua biên giới đất liền, trongđó Điểm 2.1 đã hướng dẫn rõ việc ghi thông tin kiểm tra thực tế đối với hànghóa xuất khẩu.
Do vậy, trường hợp tờ khai hàng hóa xuất khẩu khôngđủ thông tin theo đúng hướng dẫn tại Điểm 2.1 Công văn số 12485/BTC-TCT nêutrên thì không đủ điều kiện xét khấu trừ, hoàn thuế GTGT.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế thành phố HồChí Minh được biết./.
Nơi nhận: |
TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG KT. VỤ TRƯỞNG VỤ KÊ KHAI VÀ KẾ TOÁN THUẾ PHÓ VỤ TRƯỞNGĐào Ngọc Sơn |
3. Xác định số tiền được hoàn thuế giá trị gia tăng hàng hóa xuất khẩu ?
BỘ TÀI CHÍNH TỔNG CỤC THUẾ ——– |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc —————- |
Số: 4357/TCT-KK V/v hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa xuất khẩu |
Hà Nội, ngày 29 tháng 10 năm 2010 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Kiên Giang
Trả lời công văn số 760/CT-THNVDT ngày06/10/2010 của Cục Thuế tỉnh Kiên Giang về việc vướng mắc khi thực hiện Thôngtư số 94/2010/TT-BTC ngày 06/10/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện hoànthuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với hàng hoá xuất khẩu, Tổng cục Thuế có ýkiến như sau :
Tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư số 94/2010/TT-BTCnêu trên đã hướng dẫn rõ:“Trường hợp người nộp thuế không kê khai táchriêng thuế GTGT đầu vào của hàng hoá xuất khẩu thì thuế GTGT đầu vào củahàng hoá xuất khẩu được xác định tương ứng theo tỷ lệ % doanh thuhàng hoá xuất khẩu với tổng doanh thu hàng hoá bán ra trong kỳ kê khaihoàn thuế”.
Do vậy, trường hợp người nộp thuế không kê khaitách riêng số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá xuất khẩu với số thuế GTGT đầu vàocủa hàng hoá bán trong nước phát sinh trong tháng, nhưng có hồ sơ đề nghị tạmhoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hoá xuất khẩu chưa có chứng từ thanh toán thìcơ quan thuế xác định số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá xuất khẩu trên cơ sởtổng số thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng so với tỷ lệ % doanh thu hànghoá xuất khẩu và tổng doanh thu hàng hoá bán ra trong tháng.
Theo đó, với ví dụ tại công văn số760/CT-THNVDT của Cục Thuế tỉnh Kiên Giang nêu trên thì số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá xuất khẩu được xác định như sau:
– Số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá xuất khẩu =350 x 75% = 262,5 triệu đồng.
– Số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá xuất khẩuđã có chứng từ thanh toán = 262,5 x 80% = 210 triệu đồng.
– Số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá xuất khẩuchưa có chứng từ thanh toán được tạm hoàn 90% = (262,5 – 210) x 90% – 47,25triệu đồng. Người nộp thuế được hoàn tiếp 10% số thuế còn lại (5,25 triệu đồng)khi có đủ chứng từ thanh toán qua ngân hàng theo quy định.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế tỉnh KiênGiang biết và thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản pháp luật về thuế vàcác văn bản pháp luật khác có liên quan ./.
Nơi nhận: |
TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG VỤ TRƯỞNG VỤ KÊ KHAI VÀ KẾ TOÁN THUẾPhạm Quốc Thái |
4. Hướng dẫn hoàn thuế giá trị gia tăng hàng xuất khẩu uỷ thác ?
BỘ TÀI CHÍNH TỔNG CỤC THUẾ——- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ———- |
Số: 2156/TCT-KK V/v hoàn thuế GTGT |
Hà Nội, ngày 3 tháng 6 năm 2009 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế
Trả lời công văn số 4101/CT-KTr1 ngày 03/11/2008 của CụcThuế tỉnh Thừa Thiên Huế về việc hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với hàngxuất khẩu uỷ thác, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Theo hướng dẫn tại Điểm 1.2(d), Mục III, Điểm 5.3 Mục IVPhần B và Điểm 1 Mục I phần D Thông tư số 32/2007/TT-BTC ngày 9 tháng 4 năm2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT và Điểm 2, Mục I, Phần G Thông tưsố 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý thuế thìquy trình, thủ tục hồ sơ khấu trừ/ hoàn thuế GTGT đối với trường hợp hàng hoáuỷ thác xuất khẩu thực hiện như sau:
(1) Khi xuất giao hàng cho cơ sở nhận uỷ thác để xuất khẩu,cơ sở có hàng hoá uỷ thác xuất khẩu (XK) sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyểnnội bộ kèm theo Lệnh điều động nội bộ.
(2) Khi hàng hoá đã thực xuất khẩu có xác nhận của cơ quanHải quan căn cứ vào các chứng từ đối chiếu, xác nhận về số lượng, giá trị hànghoá thực xuất khẩu của cơ sở nhận uỷ thác xuất khẩu, cơ sở có hàng hoá uỷ thácxuất khẩu lập hoá đơn GTGT để kê khai nộp thuế, hoàn thuế GTGT. Căn cứ kê khai,khấu trừ/ hoàn thuế là:
– Hợp đồng bán hàng hoá của bên nhận uỷ thác cho tổ chức, cánhân nước ngoài.
– Hợp đồng uỷ thác xuất khẩu và biên bản thanh lý hợp đồnguỷ thác xuất khẩu (trường hợp đã kết thúc hợp đồng) hoặc biên bản đối chiếu côngnợ định kỳ giữa bên uỷ thác XK và bên nhận uỷ thác XK.
– Tờ khai hải quan về hàng XK có xác nhận của cơ quan hảiquan đã thực XK.
– Chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hoá XK theohướng dẫn tại điểm 1.2 (d.3) Mục III Thông tư số 32/2007/TT-BTC : Biên nhận uỷthác XK phải thanh toán với nước ngoài qua ngân hàng (chuyển chứng từ cho cơ sởuỷ thác XK), chứng từ thanh toán của bên nhận uỷ thác cho bên uỷ thác XK.
Theo Điều 155 Luật Thương mại năm 2005: “Uỷ thác muabán hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận uỷ thác thực hiện việcmua bán hàng hoá với danh nghĩa của mình theo những điều kiện đã thoả thuận vớibên uỷ thác và được nhận thù lao uỷ thác”.
Căn cứ các quy định nêu trên, đề nghị Cục Thuế kiểm tra hồsơ của Công ty TNHH một thành viên Khoáng sản Thừa Thiên Huế: căn cứ, cơ sở,xác định uỷ thác xuất khẩu; kiểm tra hợp đồng thực hiện đáp ứng quy định, thủtục, hoá đơn chứng từ thanh toán,… đúng quy định nêu trên thì được áp dụnghoàn thuế GTGT đối với hàng hoá Công ty đã xuất khẩu thông qua hợp đồng uỷ thácxuất khẩu.
Đối với phần chênh lệch giữa giá theo hợp đồng uỷ thác xuấtkhẩu với giá thực xuất khẩu đề nghị Cục Thuế xác định rõ:
– Có phải là hoa hồng uỷ thác 2% và tính trên giá FOB không?
– Giá nước ngoài thanh toán chênh lệch có phải là các chiphí vận tải và chi phí khác Bên B chịu như giải trình không (trong hợp đồngchưa rõ vấn đề này).
Các chi phí nêu trên Công ty Cổ phần XNK khoáng sản xuấtkhẩu thực hiện thì phải kê khai nộp thuế theo quy định.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế Thừa Thiên Huế được biếtvà thực hiện./.
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNGPhạm Văn Huyến |
5. Hàng hóa xuất khẩu là gỗ có được hoàn thuế giá trị gia tăng ?
BỘ TÀI CHÍNH TỔNG CỤC HẢI QUAN ——- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ————— |
Số: 5935/TCHQ-GSQL V/v chấn chỉnh việc làm thủ tục nhập khẩu gỗ và
công tác quản lý hải quan hàng hóa xuất khẩu liên quan đến hoàn thuế GTGT |
Hà Nội, ngày 26 tháng 05 năm 2014 |
Kính gửi: Cục Hải quan các tỉnh, thành phố.
Qua công tác kiểm tra của các đơn vị nghiệp vụ về việc làm thủ tục hải quan các lô hàng gỗ nhập khẩu có nguồn gốc từ Campuchia và hàng xuất khẩu liên quan đến hoàn thuế GTGT qua các cửa khẩu biên giới đường bộ, đường sông và đường biển tại một số Cục Hải quan tỉnh còn để xảy ra thiếu sót, Tổng cục Hải quan yêu cầu Cục Hải quan các tỉnh, thành phố thực hiện các nội dung như sau:
1. Về việc xác nhận hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua khu vực giám sát hải quan:
– Đối với các lô hàng nhập khẩu, công chức hải quan khi xác nhận “hàng đã qua khu vực giám sát hải quan” ghi rõ ngày tháng, xác nhận và đóng dấu công chức tại ô 36 của Tờ khai hải quan (mẫu tờ khai ban hành kèm Thông tư 15/2013/TT-BTC ).
– Đối với các lô hàng xuất khẩu (loại hình xuất kinh doanh) phải kiểm tra thực tế hàng hóa: Công chức hải quan căn cứ vào kết quả kiểm tra thực tế hoặc kết quả giám định của doanh nghiệp có chức năng giám định theo quy định tại Điều 16 Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính, thực hiện kiểm tra và chịu trách nhiệm về số lượng, chất lượng, chủng loại hàng hóa khi xác nhận hàng hóa đã qua khu vực giám sát trên tờ khai hải quan.
– Các Chi cục Hải quan đã áp dụng hệ thống thông quan tự động VNACCS/VCIS thực hiện đúng quy định tại Thông tư số 22/2014/TT-BTC ngày 14/02/2014 của Bộ Tài chính; Quyết định 988/QĐ-TCHQ ngày 28/3/2014 và công văn số 4962/TCHQ-VNACCS ngày 08/5/2014 của Tổng cục Hải quan.
2. Về tăng cường công tác quản lý hải quan liên quan đến hoàn thuế GTGT hàng hóa xuất khẩu:
– Đối với các lô hàng xuất khẩu thuộc đối tượng áp dụng theo quy định tại Công văn số 12485/BTC-TCT ngày 18/9/2013 của Bộ Tài chính, các Chi cục Hải quan nghiêm túc thực hiện chuyển luồng kiểm tra thực tế hàng hóa xuất khẩu, yêu cầu doanh nghiệp cung cấp đầy đủ thông tin về phương tiện dùng để vận chuyển hàng hóa từ nội địa đến khu vực cửa khẩu biên giới thuộc phạm vi giám sát hải quan, thông tin về phương tiện xuất cảnh chuyên chở hàng hóa xuất khẩu, công chức kiểm tra thực tế hàng hóa phải ghi đầy đủ các thông tin trên vào Phiếu ghi kết quả kiểm tra hàng hóa của tờ khai hải quan theo hướng dẫn tại công văn 875/BTC-TCT ngày 17/01/2014 của Bộ Tài chính, công văn số 2482/TCHQ-GSQL ngày 12/3/2014 của Tổng cục Hải quan.
– Đối với các bộ tờ khai xuất kinh doanh còn thiếu “hợp đồng thương mại” hay “hợp đồng mua bán hàng hóa giữa doanh nghiệp và nhà sản xuất hoặc đại lý phân phối, hóa đơn mua hàng” thuộc các trường hợp quy định tại Công văn số 12485/BTC-TCT ngày 18/9/2013 của Bộ Tài chính, yêu cầu các Chi cục Hải quan tiến hành làm việc với doanh nghiệp, khắc phục bổ sung đầy đủ hồ sơ theo quy định.
– Tăng cường giám sát chặt chẽ đảm bảo hàng hóa xuất khẩu đúng khai báo tại tờ khai hải quan phát hiện những hiện tượng xuất khống, quay vòng, gian lận số lượng, trị giá để hoàn thuế GTGT kịp thời ngăn chặn, xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Về công tác xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan:
Đề nghị Cục Hải quan tỉnh An Giang căn cứ các văn bản quy phạm pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan để tiến hành tự kiểm tra việc xử lý vi phạm pháp luật hải quan của Công ty AmTranding Co Ltd (Campuchia) theo Quyết định số 02/QĐ-HQKB ngày 21/01/2014 của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan cửa khẩu Khánh Bình – Cục Hải quan tỉnh An Giang, báo cáo Tổng cục Hải quan trước ngày 10/6/2014.
Tổng cục Hải quan yêu cầu Cục Hải quan các tỉnh, thành phố quán triệt nghiêm túc thực hiện./.
Nơi nhận: – Như trên; – TCTr Nguyễn Ngọc Túc (để b/c); – Các đồng chí PTCTr (để b/c); – VP TCHQ; Thanh tra TC (để p/h); – Lưu: VT, GSQL (2b). |
TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG CỤC TRƯỞNG CỤC GSQL VỀ HQNguyễn Đức Nga |
6. Hoàn thuế giá trị gia tăng hàng hóa nhập khẩu phải xuất khẩu lại ?
BỘ TÀI CHÍNH ——- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ————— |
Số: 15347/BTC-PC V/v hoàn thuế GTGT hàng hóa nhập khẩu phải xuất khẩu trả lại nhà cung cấp nước ngoài |
Hà Nội, ngày 23 tháng 10 năm 2014 |
Kính gửi: Công ty TNHH TM-XNK Bảo Âm
Bộ Tài chính nhậnđược công văn số 10/BA /HT ngày 20/9/2014 của Công ty TNHH TM-XNK Bảo Âm (gọitắt là Công ty Bảo Âm), địa chỉ số 220/20 Nguyễn Tiểu La, phường 8, quận 10,thành phố Hồ Chí Minh đề nghị hoàn thuế GTGT hàng hóa nhập khẩu phải xuất khẩutrả lại nhà cung cấp nước ngoài, về vấn đề này, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
Tại khoản 13 Điều1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số 21/2013/QH13 quyđịnh:
“1. Người nộpthuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế,tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp đối với từng loại thuế trong thời hạn mườinăm, kể từ ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước thì được bù trừ số tiền thuế,tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạtcòn nợ, kể cả việc bù trừ giữa các loại thuế với nhau; hoặc trừ vào số tiềnthuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo; hoặc hoàntrả số tiền thuế tiền chậm nộp, tiền phải nộp thừa khi người nộp thuế không cònnợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.”
Căn cứ quy địnhtrên, trường hợp Công ty Bảo Âm đã nộp thuế GTGT khi nhập khẩu lô hàng giấytráng phủ một mặt theo tờ khai nhập khẩu số 46539/NKD01 /C02I02 ngày 02/04/2014,do hàng hóa không đúng tiêu chuẩn và quy cách nên phải xuất trả theo tờ khaixuất khẩu số 39/XKD15 /C02I02 ngày 23/04/2014 thì việc xử lý số tiền thuế GTGTnộp thừa khi nhập khẩu thực hiện theo quy định tại khoản 13 Điều 1 Luật sửađổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế nêutrên (trường hợp công ty Bảo Âm không còn nợ tiền thuế, tiền chậmnộp, tiền phạt thì được hoàn trả số tiền thuế GTGT đã nộp tương ứng với sốlượng hàng thực tế tái xuất).
Theo đó, đề nghịCông ty Bảo Âm liên hệ với Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh để được giảiquyết theo quy định.
Bộ Tài chính thôngbáo để Công ty TNHH TM-XNK Bảo Âm được biết.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNGĐỗ Hoàng Anh Tuấn |